Hướng dẫn xem trùng tang nam sinh 1956 mất giờ Tý ngày 20/8/2018

Theo người xưa và sách vở ghi chép lại thì: Trùng tang Ngày là nặng nhất. Trùng tang Tháng là nặng nhì. Trùng tang Giờ là nặng thứ ba. Trùng tang Năm là nhẹ nhất. (Chú ý: Nếu xuất hiện nhiều trùng tang trong năm, tháng, ngày, giờ mức độ nặng tăng tương ứng)

Dân gian Á Đông xưa rất quan tâm đến nghi thức an táng cho người vừa mới mất. Người xưa cho rằng người ruột thịt vừa mất có ảnh hưởng tốt, xấu tới những người thân cùng huyết thống đang sống. Do vậy, họ có nhiều nghi thức tế lễ, an táng cho người mới ra đi vào cõi vĩnh hằng. Một trong những nghi lễ quan trọng hàng đầu đó là tính xem tuổi, tháng, ngày, giờ của người mất có hợp với quy luật cuộc đời của “chính họ” hay không. Dựa vào tuổi của người mất và ngày, tháng, giờ mất của họ để tính xem: người đó có được “Nhập Mộ” hay gặp phải “Thiên Di”, “Trùng Tang”.

“Nhập Mộ” : là người mất “ra đi” và được “nằm xuống” vĩnh viễn , không còn vương vấn trần ai. Thể hiện sự an lành, yên nghỉ. Chỉ cần một “Nhập mộ” của tuổi hoặc tháng, ngày giờ là được coi là tốt.

“Thiên Di”: là dấu hiệu ra đi do “trời định”, người mất lúc đó được trời đưa đi. Sự ra đi này nằm ngoài mong muốn của người mất, nhưng cũng là hợp với lẽ trời.

“Trùng Tang”: là dấu hiệu ra đi không hợp số phận, không dứt khoát, có nhiều ảnh hưởng tới người ở lại. Theo quan niệm xưa, nếu gặp phải Trùng Tang mà không có “Nhập mộ” nào thì cần phải mời người có kinh nghiệm làm lễ “trấn trùng tang”.

Hướng dẫn xem trùng tang

- Chọn năm sinh(âm lịch),giới tính người mất của.
- Chọn giờ mất, ngày mất, tháng mất, năm mất(âm lịch) của người mất.
- Nhấn Xem trùng tang để biết người mất có ảnh hưởng đến người thân dòng họ bạn.

Bạn đang tìm kiếm Tư Vấn Phong Thủy? Hay đến với Blog Phong Thủy để tìm hiểu thêm nhiều cách Xem Phong Thủy cũng như đem về cho cho mình thêm nhiêu kiên thức về Phong Thủy!

 

Năm sinh: 
1936
1937
1938
1939
1940
1941
1942
1943
1944
1945
1946
1947
1948
1949
1950
1951
1952
1953
1954
1955
1956
1957
1958
1959
1960
1961
1962
1963
1964
1965
1966
1967
1968
1969
1970
1971
1972
1973
1974
1975
1976
1977
1978
1979
1980
1981
1982
1983
1984
1985
1986
1987
1988
1989
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
       Giới tính:  
Nam
 
Nữ
       Giờ mất:  
Tý (23h-01h)
 
Sửu (01-03h)
 
Dần (03h-05h)
 
Mão (05h-07h)
 
Thìn (07h-09h)
 
Tỵ (09h-11h)
 
Ngọ (11h-13h)
 
Mùi (13h-15h)
 
Thân (15h-17h)
 
Dậu (17h-19h)
 
Tuất (19h-21h)
 
Hợi (21h-23h)
 
Ngày mất: 
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
Tháng mất: 
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Năm mất: 
1936
1937
1938
1939
1940
1941
1942
1943
1944
1945
1946
1947
1948
1949
1950
1951
1952
1953
1954
1955
1956
1957
1958
1959
1960
1961
1962
1963
1964
1965
1966
1967
1968
1969
1970
1971
1972
1973
1974
1975
1976
1977
1978
1979
1980
1981
1982
1983
1984
1985
1986
1987
1988
1989
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
 
Kết quả tính
Sinh năm : 1956 – Bính Thân
Mất năm : 29-9-2018, (Giờ: Tý (23h-01h) – ngày: Giáp Tý – tháng: Tân Dậu – năm: Mậu Tuất) – 63 tuổi
Theo Năm mất Nhập Mộ
Theo Tháng Thiên di
Theo Ngày Trùng tang
Theo Giờ̀ Thiên di
  Theo người xưa và sách vở ghi chép lại thì: Trùng tang Ngày là nặng nhất. Trùng tang Tháng là nặng nhì. Trùng tang Giờ là nặng thứ ba. Trùng tang Năm là nhẹ nhất. (Chú ý: Nếu xuất hiện nhiều trùng tang trong năm, tháng, ngày, giờ mức độ nặng tăng tương ứng)
Trùng tang (tính lần xuất hiện): Trùng tang nhẹ nhất

Ý nghĩa của Trùng tang, Nhập mộ, Thiên di

Nhập mộ Nghĩa là người chết bởi đến đó hết số rồi nên phải chhuyển kiếp. Người ra đi được nằm xuống vĩnh viễn, không còn vương vấn trần ai. Thể hiện sự an lành, yên nghỉ. Chỉ cần khi tính trùng tang mà gặp năm tuổi là nhập mộ, nghĩa là người chết đã hết số, thì không còn oan ức gì mấy, trùng tang được giảm nhẹ tối thiểu, tùy thuộc vào hạn trùng tang của người chết trước đó trong dòng họ đã được hóa giải hay chưa. Người chết mà được năm, tháng, ngày, giờ đều nhập mộ thì được coi là cái chết phúc đức để đời cho con cháu.
Thiên di Là dấu hiệu ra đi số do “Trời định”, người mất lúc đó được trời đưa đi. Sự ra đi này nằm ngoài mong muốn của người mất, nhưng cũng là hợp với lẽ trời. Số này thường được giải thích theo hai lý do là do kiếp trước hoặc là tiên, hoặc là quỷ sứ bị đầu thai dáng làm kiếp người, hết thời gian tu luyện, bị Trời bắt đem về lại.
Trùng tang (kiếp sát) Là dấu hiệu ra đi không hợp số phận, chưa tới số mà phải chết oan uổng, có sự oán thán nào đó của cõi âm, gây ảnh hưởng tới người ở lại. Theo quan niệm xưa, nếu gặp phải trùng tang mà không có “Nhập mộ” nào thì cần phải làm lễ “trấn trùng tang”.
Xem trùng tang khác
Phạm ngày trùng phục
Ngày mất rơi vào ngày Dần, Thân, Tỵ, Hợi
Những việc cần lưu ý khác
Ngày chôn kỵ các ngày (ứng với tháng mất là 8 âm lịch) :    Ngày 12, 24
Tính giờ nhập liệm, hạ huyệt(dùng cho cả trường hợp không trùng tang) Việc tính giờ hành sự tang lễ cho người chết không giống như chọn ngày hành sự công việc của người sống, chỉ chọn giờ hoàng đạo là đủ. Mà giờ nhập liệm và ngày chôn phải là ngày, giờ Nhập mộ các giờ (Thìn – Tuất – Sửu – Mùi). Nhưng thay vì “nam khởi Dần thuận tiến, nữ khởi Thân nghịch tiến” theo vòng tính trên bàn tay, thì cách tính ngày chôn khởi từ ngày tử “nam khởi tử thuận tiến, nữ khởi tử nghịch tiến” để chọn ngày nhập mộ trong cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Được ngày nhập mộ rồi, tiếp tục chọn giờ nhập mộ trong cung Thìn – Tuất – Sửu Mùi. Tuy nhiên Thìn nằm trong “Long – Hổ – Kê – Xà Tứ kỵ“, nên bất đắc dĩ mới dùng. Vị chi còn lại Tuất, Sửu, Mùi để tính. Tính được ngày nhập mộ rồi, gia quyến cần xem các giờ Tuất, giờ Sửu, giờ Mùi xem giờ nào trong số bốn giờ kể trên trùng vào cung hoàng đạo thì chọn để nhập liệm. Theo cách đó, tiếp tục coi xem trong các ngày, giờ Tuất, Sửu, Mùi tiếp theo, để chọn ngày giờ hạ huyệt. Giờ là quan trọng nhất, nếu không chọn được ngày Nhập mộ có hoàng đạo thì chỉ cần có giờ Nhập mộ (Tuất, Sửu, Mùi) hoàng đạo cũng vẫn tốt.
Tuyệt đối kỵ các ngày giờ: Dần – Thân – Tị – Hợi là không dùng để nhập liệm hay hạ huyệt được (ngày giờ tính theo vòng Thiên di – Nhập mộ ở trên).Khi không thể đợi được ngày giờ tốt trong cung Tuất – Sửu – Mùi, thì có thể sử dụng ngày giờ của cung Thiên di: Tý – Mão – Ngọ để hành sự tang lễ cũng tàm tạm được (ngày giờ tính theo vòng Thiên di – Nhập mộ).
Kiêng cữ khi nhập liệm Người nhà kiêng người Tam hợp tuổi , kiêng tuổi từ hình xung , kiêng tuổi lục Hình với Vong mệnh . 
Kỵ Long – Hổ – Kê – Xà tứ sinh Nhân ngoại ( Người khách các tuổi Thìn – Dần – Dậu – Tỵ không được có mặt khi khâm liệm ) . 
Kiêng người có cung phi Bát trạch xung khắc với Vong mệnh . 
Kiêng khóc thành tiếng khi đang liệm .
 

Đến với website Phong Thuy của chúng tôi, bạn có thể biết được nhiều danh mục phong thủy khác nhau như:

Âm Dương Tạp Luận

Cải Tạo Vận Mệnh

Phong Thủy Luận

Xem Phong Thủy Online

Truy cập để xem nhiều hơn tại BlogPhongThuy.com –  Phong Thủy Cho Người Việt, Xem Phong Thủy, Tư Vấn Phong Thủy
Hotline: (+1) 323.5225.386 (Mr. David Ho – USA)

Cùng Danh Mục :

Liên Quan Khác

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

You may use these HTML tags and attributes: <a href="" title=""> <abbr title=""> <acronym title=""> <b> <blockquote cite=""> <cite> <code> <del datetime=""> <em> <i> <q cite=""> <strike> <strong>